295

4 MỨC NGUY CƠ Ở NGƯỜI NHIỄM SARS-CoV-2

Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm bệnh được Bộ Y tế chia làm 4 loại tương ứng với từng màu khác nhau: Màu xanh là mức nguy cơ thấp, màu vàng là nguy cơ trung bình, màu cam là nguy cơ cao và màu đỏ và nguy cơ rất cao.
 
– Nhóm nguy cơ thấp (màu xanh) gồm: Người dưới 46 tuổi và không mắc bệnh lý nền; Người đã tiêm đủ 2 liều vắc xin phòng COVID-19 trước ngày xét nghiệm dương tính ít nhất 12 ngày; Sức khỏe chưa có dấu hiệu bất thường, SpO2 từ 97% trở lên. Nhóm này được chuyển đến cơ sở thuộc “Tầng 1 của tháp điều trị”, các cơ sở cách ly tập trung F0, cơ sở thu dung điều trị COVID-19 ban đầu. Hoặc chỉ định điều trị ngoại trú tại nơi cư trú được nhân viên y tế, chính quyền địa phương kiểm tra và xác nhận đủ điều kiện điều trị ngoại trú như biệt thự, nhà riêng, có người theo dõi…). Yêu cầu F0 tự theo dõi sức khoẻ và thông báo hàng ngày cho nhân viên y tế địa phương.
 
– Nhóm nguy cơ trung bình (Màu vàng): Người từ 46-64 tuổi và không mắc bất kỳ bệnh lý nền; Sức khỏe có dấu hiệu bất thường như sốt (từ 37,5 độ C trở lên), ho, đau họng, rát họng, đau ngực…; Có chỉ số SpO2 từ 95% đến 96%; Người dưới 45 tuổi và mắc một trong các bệnh lý nền. Nhóm này cần chuyển vào cơ sở thuộc “Tầng 2 của tháp điều trị”, các bệnh viện dã chiến thu dung, điều trị người bệnh COVID-19. Trong thời gian chờ nhập viện, yêu cầu F0 tiếp tục tự theo dõi sức khỏe.
 
– Nhóm nguy cơ cao (màu da cam) gồm: Người từ 65 tuổi trở lên và không mắc bệnh lý nền; Phụ nữ có thai hoặc trẻ em dưới 5 tuổi; Có chỉ số SpO2 từ 93% đến 94%. Nhóm này sẽ được chỉ định nhập viện càng sớm càng tốt, chuyển đến bệnh viện thuộc “Tầng 3 của tháp điều trị”, các bệnh viện điều trị Covid-19 nặng.
Với 3 nhóm màu nguy cơ xanh, vàng, da cam, hàng ngày, F0 đều được đánh giá lại mức độ nguy cơ, chuyển màu/mức nguy cơ phù hợp. Đồng thời được hướng dẫn liên lạc ngay với nhân viên y tế khi có tình trạng cấp cứu.
 
– Nhóm nguy cơ rất cao (Màu đỏ): Người từ 65 tuổi trở lên và mắc một trong các bệnh lý nền; Người bệnh trong độ tuổi bất kỳ đang trong tình trạng cấp cứu; Có chỉ số SpO2 từ 92% trở xuống; Người bệnh đang có tình trạng: thở máy, đang có ống mở khí quản, liệt tứ chi, đang điều trị hóa xạ trị. Nhóm này chỉ định nhập viện ngay đến bệnh viện thuộc “Tầng 3 của tháp điều trị”, các bệnh viện điều trị COVID-19 nặng. Xử trí tình trạng cấp cứu trước, trong và sau khi vận chuyển đến bệnh viện.
 
  • Các bệnh nền có nguy cơ cao: Đái tháo đường; Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và các bệnh phổi khác; Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư di căn khác); Bệnh thận mạn tính; Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu; Béo phì, thừa cân; Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim); Bệnh lý mạch máu não; Hội chứng Down; HIV/AIDS; Bệnh lý thần kinh, bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ; Bệnh hồng cầu hình liềm; Bệnh hen suyễn; Tăng huyết áp; Thiếu hụt miễn dịch; Bệnh gan; Rối loạn sử dụng chất gây nghiện; Sử dụng corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác; Các loại bệnh hệ thống.
  • Các dấu hiệu, biểu hiện nhiễm SARS-CoV-2 bao gồm: Ho; sốt (trên 37,5 độ C); đau đầu; đau họng, rát họng; sổ mũi, chảy mũi, ngạt mũi; khó thở; đau ngực, tức ngực; đau mỏi người, đau cơ; mất vị giác; mất khứu giác; đau bụng, buồn nôn; tiêu chảy.
  • Tình trạng cấp cứu gồm: Rối loạn ý thức; khó thở, thở nhanh > 25 lần/phút hoặc SpO2 < 94%; nhịp tim nhanh > 120 nhịp/phút; huyết áp tụt, huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường khác mà nhân viên y tế chỉ định xử trí cấp cứu.

Nguồn: HCDC