Một vài biến chứng hậu phẫu sớm và muộn xảy ra nhiều hơn ở mắt PXS có hút nhân và đặt IOL. Hầu hết các biến chứng này sẽ đưa đến những thay đổi bệnh lý nền xảy ra do sự tích tụ của PXM trong cấu trúc của mắt.
1.Áp lực nội nhãn đỉnh giai đoạn sớm hậu phẫu
Như đã trình bày ở trên, áp lực nội nhãn đỉnh hậu phẫu xảy ra phổ biến hơn ở những mắt PXS so với mắt không PXS sau phẫu thuật phaco, và xảy ra phổ biến hơn ở mắt đã có glôcôm trước đó [57]. Ở những mắt có nguy cơ cao với các bệnh glôcôm từ vừa đến nặng cần dự phòng tăng áp lực nội nhãn trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật phaco
2. Viêm nội nhãn giai đoạn sớm hậu phẫu
Dính bán phần trước tương đối ở những mắt PXS có thể dẫn đến bất thường hàng rào máu-dịch và tăng nồng độ protein trong dịch kính [55]. Sau phẫu thuật phaco và đặt IOL, sự phá vỡ hàng rào này diễn ra nặng hơn ở mắt PXS so với nhóm chứng và là một yếu tố nguy cơ biến chứng hậu phẫu giai đoạn sớm [55]. Các biến chứng có thể có bao gồm viêm hậu phẫu kéo dài và/hoặc nặng, lóa sáng dịch kính ở mức cao, phản ứng fibrinoid, dính màng sau, tích tụ IOL, co kéo bao trước và phù hoàng điểm [31].
Những mắt có sự bất thường hàng rào máu-dịch có thể sẽ có nguy cơ cao hơn bị phù nề hoàng điểm [64]. Tuy nhiên, các mắt PXS không có glôcôm được báo cáo là không có tăng nguy cơ dày hố hoàng điểm sau phẫu thuật phaco so với nhóm chứng, mặc dù những mắt có glôcôm dường như có nguy cơ tăng cao [70]. Điều này có thể là do các chất bảo quản trong các thuốc nhỏ mắt điều trị glôcôm và vai trò của chúng trong các bệnh lý hoàng điểm [42]. Các thuốc NSAID nhỏ mắt làm giảm phù nề hoàng điểm dạng nang và do đó có thể có ích ở mắt PXS có glôcôm [43]. Ngoài ra, chấn thương mống mắt, có nhiều khả năng xảy ra ở mắt PXS hơn cũng được xem là một yếu tố nguy cơ cho phù hoàng điểm dạng nang [23].
Tăng cường giám sát, tăng sử dụng các steroid nhỏ mắt và liệt cơ thể mi có thể được xem xét đối với mắt PXS có biểu hiện đáp ứng viêm hậu phẫu sớm hơn mong đợi. Khi xem xét sự phá vỡ hàng rào máu-dịch, nguy cơ chấn thương mống mắt nội nhãn, tăng viêm hậu phẫu và nguy cơ gia tăng phù hoàng điểm ở mắt PXS, việc sử dụng thường ngày các NSAID trước và sau phẫu thuật có thể có lợi ích.
3. Bệnh giác mạc do hội chứng giả tróc bao
Sự tích tụ PXM được tìm thấy ở giác mạc sau và màng Descemet, dẫn đến các kiểu hình tế bào nội mô bất thường và sự sản xuất màng đáy bất thường [45]. Giảm số lượng tế bào nội mô và sự đa hình rõ rệt được phát hiện ở một số mắt PXS, và bệnh giác mạc PXS chỉ ra rằng sự mất thay thế giác mạc đòi hỏi cắt giác mạc [45].
Trong những trường hợp bệnh nhân lớn tuổi và/hoặc cần năng lượng phaco cao, PXS được báo cáo có ảnh hưởng xấu lên mất tế bào nội mô [29]. Bởi vì mắt PXS đòi hỏi nhiều thao tác hơn và thời gian phẫu thuật tăng lên và có thể gây ra bệnh giác mạc, do đó cần phải bảo vệ tế bào nội mô giác mạc. Ngoài ra có thể thực hiện các biện pháp như tối ưu hóa năng lượng phaco, giảm sự chuyển động hỗn loạn tiền phòng, sử dụng OVD phù hợp, và thao tác tại các vùng an toàn cho giác mạc.
4. Đục bao sau
Đục bao sau được báo cáo xảy ra nhiều hơn ở mắt có PXS so với nhóm chứng [33]. Sự gia tăng này có thể liên quan đến suy yếu hàng rào máu-dịch, còn sót vỏ, và suy yếu phức hợp bao-dây zinn [20].
5.Co kéo bao trước
Co kéo bao trước phổ biến hơn ở những mắt PXS [25] và là một yếu tố nguy cơ đối với lệch và nghiêng IOL. Tuổi, suy yếu hàng rào máu-dịch, lóa sáng kéo dài, sót cortex , chất liệu của IOL, và quan trọng nhất chính là yếu dây zinn đóng vai trò quan trọng trong sự xuất hiện biến chứng này [31]. Nếu hiện tượng hẹp bao trước tiến triển sau phẫu thuật, có thể sử dụng laser Neodim: YAG (Nd:YAG) để làm giãn lực co kéo bao trước. Biện pháp này bao gồm rạch các đường rạch laser hình chữ thập trên vòng xé bao trước, dẫn đến việc phóng thích lực kéo trung tâm trên bao trước và dây zinn hoặc phẫu thuật cắt co kéo bao trước sử dụng forcep siêu vi và kéo. Laser giải phóng lực co kéo bao trước nên được thực hiện ngay khi phát hiện nguy cơ co kéo bao trước gây lệch kính, tổn thương thêm zinn.
Hình. Tình trạng hẹp bao trước sau phẫu thuật phaco trên mắt PXS. A: Hẹp bao trước trước khi điều trị laser Nd:YAG. B: Hẹp bao trước sau khi điều trị laser
(Nguồn: Shingleton BJ, et al (2009) “Pseudoexfoliation and the cataract surgeon: Preoperative, intraoperative, and postoperative issues related to intraocular pressure, cataract, and intraocular lenses”. J Cataract Refract Surg, 35, 1101–1120).