461

GIỚI THIỆU KỸ THUẬT CHỤP OCT BÁN PHẦN SAU NHÃN CẦU

       OCT là từ viết tắt tiếng Anh của Optical Coherence Tomography, dịch sang tiếng Việt là Chụp cắt lớp võng mạc cố kết quang học.

Nguyên lý hoạt động của máy OCT
– OCT có nguyên lý hoạt động gần giống siêu âm, nhưng dùng ánh sáng thay cho sóng âm.

– Dùng OCT có thể quan sát các cấu trúc của mắt trên không gian ba chiều (với độ phân giải cực cao: 10 micron đến 20 micron), không xâm lấn vào tổ chức của mắt, đồng nghĩa với không đau đớn và không chảy máu.

– OCT cho ta nghiên cứu ở cấp độ vi thể chứ không phải là đại thể như các thiết bị nhãn khoa khác.

– Màu sắc hiển thị trên kết quả OCT chỉ là mã hóa chứ không phải màu thật.

– Màu sắc được mã hóa để phân biệt các cấu trúc mô và mặt tiếp xúc.

– Các cấu trúc phản quang mạnh thường có gam màu đỏ hoặc vàng.

 

Ưu điểm của hệ thống OCT

– Chụp cắt lớp võng mạc (OCT) là một phương pháp mới, hiệu quả trong việc chẩn đoán xác định bệnh lý võng mạc và gai thị.

– Độ phân giải của OCT đạt mức 10 micron trong khi siêu âm B chỉ là 150 micron cho phép đánh giá sự thay đổi rất nhỏ trong các lớp cấu trúc võng mạc và gai thị.

– OCT sử dụng nguyên lý ánh sáng trong chẩn đoán, không đau, không chảy máu nên có thể thực hiện nhiều lần trên một bệnh nhân, phương pháp này không tiếp xúc trực tiếp với mắt nên không gây bất kỳ biến chứng nào cũng như sự khó chịu cho người bệnh.

– OCT cho phép phân tích, đo đạc, dựng bản đồ, lưu trữ ảnh và số liệu, dữ liệu… của các lần thăm khám trước đó và có chương trình so sánh kết quả giữa các lần thăm khám nhằm đánh giá tiến triển của bệnh.

– OCT còn giúp bác sĩ quan sát được những thay đổi rất nhỏ về hình thái học cũng như những dấu hiệu bệnh lý tại các mô trong nhãn cầu.

 

Đối với bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch

– OCT có thể cho thấy được dịch tích tụ giữa lớp thần kinh cảm thụ và lớp biểu mô sắc tố của võng mạc, đo được kích thước của khối dịch.

– Ngoài ra, còn có thể xác định vị trí của điểm dò qua vị trí tổn hại hoặc bong lớp biểu mô sắc tố.

Trong bệnh lỗ hoàng điểm:

– OCT xác định có lỗ hoàng điểm, đo được kích thước của lỗ hoàng điểm, có thể thấy được co kéo dịch kính võng mạc gây ra lỗ hoàng điểm và chiều dày võng mạc vùng xung quanh lỗ hoàng điểm…

Trong bệnh lý glaucoma

– Ứng dụng của OCT trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh gai thị đặc biệt là đánh giá mức độ tổn thương gai thị

– OCT còn được sử dụng nhằm đánh giá mức độ lõm teo gai thị, đánh giá viền thần kinh gai thị …

          Tuy nhiên, có một số trường hợp không thể làm OCT được như: phù giác mạc, đục thể thuỷ tinh, xuất huyết dịch kính…