107

THÔNG TIN TƯ VẤN NGƯỜI BỆNH GHÉP GIÁC MẠC

Giác mạc là gì?

– Giác mạc là lớp màng trong suốt nằm ngoài cùng của nhãn cầu, phía trước lòng đen. Giác mạc được ví như cửa sổ của căn phòng đón ánh sáng từ bên ngoài vào.

– Vì giác mạc có đặc tính trong suốt nên ánh sáng có thể đi qua và hội tụ ở đáy mắt giúp cho chúng ta có thể nhìn thấy được mọi vật. Khi giác mạc bị mờ đục, ánh sáng không thể đi tới phần võng mạc cảm thụ ánh sáng, vì thế người bệnh sẽ nhìn kém hoặc bị mù hoàn toàn.

– Ảnh của những vật bạn nhìn thấy sau khi đi vào mắt sẽ được các bộ phận của mắt thu nhận và truyền lên não giúp bạn nhận biết vật thể đó. Để có thị giác hoàn hảo, từng bộ phận của mắt phải hoạt động chính xác.

Nguyên nhân làm giác mạc mờ đục

Tổn thương trên giác mạc có thể xảy ra với bất kỳ ai và ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân có thể là:

– Viêm loét giác mạc.

– Giác mạc hình chóp.

– Loạn dưỡng giác mạc di truyền               

– Bỏng mắt

– Chấn thương

– Sẹo đục giác mạc

 

Hình 1. Sẹo giác mạc                        Hình 2. Bệnh lý giác mạc bọng

Hình 3. Loạn dưỡng nội mô Fuchs      Hình 4. Ghép GM xuyên thất bại

(Nguồn: Khoa giác mạc Bệnh viện Mắt)

Bạn cần làm gì khi mắc bệnh về giác mạc?

– Đi khám mắt để được xác định nguyên nhân và điều trị đúng phương pháp.

– Nếu gia đình có nhiều người cùng bị bệnh tương tự, cần yêu cầu khám cả gia đình để xác định bệnh có tính di truyền không và có kế hoạch theo dõi, điều trị.

Ghép giác mạc là gì?

– Ghép giác mạc là sự thay thế giác mạc bị mờ đục bằng giác mạc lành trong suốt, giúp người bệnh nhìn tốt hơn.

– Ghép giác mạc sẽ được chỉ định khi giác mạc bị đục nhưng các bộ phận khác của mắt phải còn hoạt động bình thường.

– Để thực hiện ghép giác mạc, các bác sĩ sẽ áp dụng những kỹ thuật hiện đại, tiên tiến như kính hiển vi và các dụng cụ vi phẫu cực kỳ tinh xảo.

Hình 5. Ghép giác mạc xuyên

(Nguồn: Khoa giác mạc Bệnh viện Mắt)

Giác mạc để ghép được lấy ở đâu?

– Giác mạc dùng để thay thế cho người bệnh được lấy từ những người tình nguyện hiến tặng mắt sau khi qua đời. Ngân hàng mắt sẽ thu nhận, bảo quản giác mạc trước khi phân phối cho người bệnh cần ghép. Đồng thời Ngân hàng mắt cũng sẽ tiến hành các xét nghiệm tầm soát cần thiết để bảo đảm an toàn cho người được ghép (xét nghiệm HIV, viêm gan siêu vi B, C, giang mai…)

– Hiện nay nguồn giác mạc để ghép còn hiếm, vì vậy người bệnh chờ ghép có thể nhận được giác mạc để ghép từ chính những người thân trong gia đình, họ hàng không may qua đời. (Trong trường hợp này bạn cần báo ngay cho nhân viên Ngân hàng Mắt để kịp thời tiến hành lấy và bảo quản giác mạc đúng kỹ thuật).

Các phẫu thuật ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt TPHCM

Giác mạc có cấu tạo gồm nhiều lớp mô, và ở nhiều bệnh nhân, tuỳ thuộc theo bệnh lý nguyên nhân, không phải tất cả các lớp mô giác mạc đều bị bệnh hoặc tổn thương. Trước kia, các bác sĩ phẫu thuật giác mạc chỉ thực hiện một phẫu thuật chính đó là ghép giác mạc xuyên (PK) thay thế toàn bộ chiều dầy giác mạc bằng toàn bộ chiều dầy giác mạc người hiến. Hiện nay đã có các hình thức ghép giác mạc hiện đại cho phép thay thế các lớp mô khác nhau của giác mạc, đồng thời giữ lại các lớp mô không bị ảnh hưởng. Các loại phẫu thuật ghép giác mạc phổ biến bao gồm:

– Ghép giác mạc xuyên quang học (PK): thay thế toàn bộ mô giác mạc của người bệnh bằng mô người hiến.

-Ghép giác mạc phiến trước (DALK): chỉ thay thế lớp mô bị tổn thương phía trước giác mạc. Các lớp mô ở phía sau (lớp nội mô) được giữ nguyên vẹn và không thay đổi.

– Ghép nội mô giác mạc (DS(A)EK, DMEK): phẫu thuật này không đụng đến lớp mô phía trước của giác mạc, và chỉ thay thế lớp nội mô phía sau.

Hình 6. Các phương pháp ghép giác mạc

(Nguồn: Moshirfar M, Thomson AC, Ronquillo Y. Corneal Endothelial Transplantation (2022)

 

Hình 7. Hình ảnh giác mạc trước và sau khi ghép nội mô. Thị lực trước mổ: đếm ngón tay 0.5m. Thị lực sau mổ ghép nội mô 7/10 (Nguồn: Khoa giác mạc Bệnh viện Mắt)

 

Hình 8. Hình ảnh giác mạc trước và sau khi ghép giác mạc xuyên. Thị lực trước mổ: bóng bàn tay. Thị lực sau mổ ghép nội mô 5/10 (Nguồn: Khoa giác mạc Bệnh viện Mắt)

Lợi thế của ghép lớp giác mạc là mắt hồi phục nhanh hơn sau phẫu thuật, chất lượng thị lực tốt hơn và quan trọng nhất là giảm nguy cơ biến chứng trong và sau phẫu thuật, do đó, giảm tỷ lệ thải ghép và tăng tỷ lệ phẫu thuật thành công cao hơn. Khuyết điểm: không thể thực hiện trên các bệnh lý gây tổn thương toàn bộ chiều dày giác mạc.

Sau khi ghép giác mạc, một số biến chứng có thể xảy ra

– Xuất huyết tiền phòng.

– Nhiễm trùng

– Tăng nhãn áp

– Phù nề hoặc bong võng mạc

– Đục thủy tinh thể

– Phản ứng thải loại mảnh ghép do cơ thể bạn không phù hợp.

– Để phát hiện sớm và điều trị kịp thời những biến chứng sau ghép, nếu nhận thấy một trong những dấu hiệu như: đỏ mắt, chói mắt, nhìn mờ hoặc đau nhức dù là rất nhẹ thoáng qua, bạn nên đi khám mắt ngay.

Những điều cần chú ý sau ghép giác mạc

-Hạn chế dụi mắt, chà xát cũng như các tác động mạnh vào vùng mắt

– Tránh các hoạt động gắng sức trong tháng đầu tiên, mặc dù vẫn có thể thực hiện các bài tập không đối kháng (chẳng hạn như đi bộ, chạy bộ, tập thể dục trong phòng tập). Không được nâng những vật nặng, được cúi gập người quá thấp.

-Tránh nằm ngủ nghiêng về bên mắt đã mổ.

-Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi lái xe, chơi các môn thể thao tiếp xúc và bơi lội. Tuy nhiên, bơi lội và chơi các môn thể thao đối kháng không được khuyến khích trong ít nhất 6 tháng đầu sau phẫu thuật. Cần phải đeo kính bảo hộ khi tham gia các môn thể thao đối kháng và bơi lội.

-Tránh dùng rượu bia, thuốc lá

-Tránh để nước vào mắt khi tắm rửa. Nếu bạn lo ngại nước vào mắt khi tắm, việc sử dụng kính bơi cẩn thận khi tắm sẽ ngăn nước vào mắt khi bạn gội đầu hoặc gội đầu.

– Tránh môi trường bụi bặm, đông người trong tuần đầu tiên. Tránh những nơi có khói hoặc bụi do có thể gây kích ứng mắt. Nếu mắt nhạy cảm với ánh sáng, đeo kính râm có thể giúp ích

-Nếu bạn có một công việc không liên quan đến lao động nặng, bạn có thể trở lại làm việc sau 2 đến 3 tuần sau khi phẫu thuật. Nếu công việc nặng nhọc, bạn nên đợi từ 3 đến 4 tháng

Xin lưu ý rằng ngay cả sau khi lành hẳn, mắt sau khi ghép giác mạc cũng không bao giờ khỏe như trước khi phẫu thuật và nói chung nên tránh tất cả các hoạt động có nguy cơ tác động cơ học vào mắt.

Dấu hiệu nguy hiểm

Các triệu chứng dưới đây sau khi ghép giác mạc cần được khám ngay lập tức:

  • Mắt đỏ
  • Nhạy cảm với ánh sáng (sợ ánh sáng)
  • Vấn đề về thị lực – đặc biệt là tầm nhìn có sương mù hoặc bị mây che phủ
  • Đau mắt
  • Cộm xốn
  • Chất lỏng đột ngột chảy ra từ mắt

Biến chứng chính sau khi ghép giác mạc là đào thải giác mạc ghép, tình trạng cơ thể bạn không chấp nhận mô giác mạc mới của người hiến tặng và hệ thống miễn dịch của bạn cố gắng từ chối và làm hỏng mô cấy ghép. Nếu được chẩn đoán muộn hoặc không được điều trị, giác mạc được ghép có thể bị tổn thương vĩnh viễn và cần phải ghép lại. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm, tình trạng thải ghép giác mạc có thể được điều trị hiệu quả. Các dấu hiệu cảnh báo nguy cơ thải ghép bao gồm: đau mắt, nhạy cảm với ánh sáng, đỏ mắt, tầm nhìn có mây hoặc mờ tăng dần hay cộm xốn.

Hình 9. Thải ghép giác mạc

(Nguồn: Khoa giác mạc Bệnh viện Mắt)

Thuốc và theo dõi sau mổ

-Đối với tất cả các loại ghép giác mạc, bạn phải sử dụng thuốc nhỏ mắt có steroid hoặc kháng sinh hàng ngày. Những thuốc này thường được yêu cầu trong vài tháng, mặc dù một số người có thể cần sử dụng chúng trong hơn một năm. Thuốc nhỏ làm giảm sưng và viêm, đồng thời giúp ngăn ngừa nhiễm trùng và đào thải.

– Sau khi ghép giác mạc, thông thường sẽ mất vài ngày trước khi thị lực của bạn bắt đầu được cải thiện và thị lực của bạn sẽ dần được cải thiện trong vài tuần đầu tiên. Tuy nhiên, thị lực của bạn thường sẽ chỉ ổn định trong khoảng 3 đến 6 tháng, tùy thuộc vào bệnh lý trước đó, cấu trúc nhãn cầu bệnh nhân và loại phẫu thuật giác mạc ghép. Khi thị lực đã ổn định, bạn có thể sẽ cần được kê đơn kính đeo mắt hoặc kính áp tròng để đạt được thị lực tốt nhất.

– Sau khi ra viện, bạn cần tuân thủ nghiêm ngặt những hướng dẫn về thuốc dùng và chế độ chăm sóc cũng như tái khám đúng hẹn cho dù mắt bạn vẫn tốt vì đôi khi phản ứng thải loại mảnh ghép xảy ra mà bạn không cảm giác được (chiếm 30% các trường hợp), khi nhận thấy bất thường thì đã quá muộn để điều trị.

 

 

                                                                          KHOA GIÁC MẠC